CƠ KHỚP KUNGFU
Thành phần:
Phòng phong……....65mg
Thiên niên kiện…....80mg
Thổ phục linh….......65mg
Hy thiêm thảo….......40mg
Cao trái nhàu……....40mg
Tần giao…............…50mg
Đỗ trọng………...….55mg
Tật lê………….…....35mg
Phụ liệu: Talc, magiestearat vừa đủ 1 viên
CÔNG DỤNG:
- Giảm đau nhức cơ khớp, giúp tăng cường sức khỏe, mạnh xương khớp, tê cứng cơ khớp, hỗ trợ trong các trường hợp phong thấp, tê buốt nóng rát tay chân, đau vai gáy, đi đứng khó khăn.
- Giúp giảm acid uric trong máu, hỗ trợ điều trị bệnh gout thống phong.
- Giúp giảm đau trong các trường hợp đau khớp, đa khớp dạng thấp, đau thần kinh tọa.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
- Người bị phong thấp, đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa, gai đốt sống, thoái hóa khớp, ngồi lâu tê buốt bàn chân, người bị thoát vị đĩa đệm, thống phong, gout sưng nóng đỏ đau.
CÁCH DÙNG:
- Người lớn: Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 2 viên, uống trước bữa ăn 20 phút
- Trẻ em: Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên, uống trước bữa ăn 20 phút
+ Mỗi đợt nên dùng 1- 2 tháng
HỮU ÍCH:
THIÊN NIÊN KIỆN:
Theo tài liệu cổ Thiên niên kiện vị đắng, cay, hơi ngọt tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt. Dùng chữa phong thấp, khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại.
THỔ PHỤC LINH :
Theo tài liệu cổ đông y thì Thổ phục linh vị ngọt, nhạt, tính bình, vào 2 kinh can và vị. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, giải độc do thủy ngân. Chữa đau xương, ác sang ung thũng. Hiện nay Thổ phục linh là một vị thuốc được dùng trong nhân dân để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khỏe gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương.
HY THÊM THẢO:
Theo tài liệu cổ, Hy thêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Chữa chân tay tê dại, lưng mỏi, gối đau, phong thấp. Những người tê đau mà do âm huyết không đủ không dùng được
TRÁI NHÀU:
Trái nhàu có tác dụng nhuận tràng, làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới, ho, cảm hen, thũng, đau gân, đái đường (đái tháo). Nướng chín ăn để chữa lỵ.
TẦN GIAO:
Theo đông y rể cây Tần giao vị đắng, cay và bình, vào 4 kinh: vị, đại tràng, can, đảm.
Sách cổ nói cây tần giao có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (làm cho mau lưu thông và giảm đau) còn có tác dụng lợi đại tiện, chữa da vàng (hoàng đảm), ho sốt.
PHÒNG PHONG:
Phòng phong còn là 1 vị thuốc dùng trong phạm vi đông y. tính chất của phòng phong theo đông y là vị cay ngọt, tính ôn, không độc vào 5 kinh bàng quang, can, phế, tỳ và vị. có tác dụng phát biểu tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa cảm mạo biểu chứng ra mồ hôi, dùng chữa nhức đầu choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau các khớp xương.
ĐỔ TRỌNG :
Theo tài liệu cổ, Đỗ trọng vị ngọt hơi cay, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng bổ can, thận, mạnh gân cốt, an thai, dùng chữa đau lưng, đi tiểu nhiều, chân gối yếu mềm.
TẬT LÊ:
Theo tài liệu cổ Tật lê có vị đắng tính ôn vào 2 kinh can và phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh nhức đầu, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa.
Số tiếp thị Quảng cáo: 31147/2015/ATTP - XNCB